ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG BỘ ĐÀ NẴNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 435 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
HIỆP HỘI VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG BỘ ĐÀ NẴNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 435 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng.
2. Tên tiếng Anh: Danang Trucking Association.
3. Tên viết tắt: DANATA.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích hoạt động
Hiệp hội vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường bộ và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên và cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng. Hiệp hội hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại 167B đường Ngô Quyền, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi thành phố Đà Nẵng, trong lĩnh vực vận tải đường bộ và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại 167B đường Ngô Quyền, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi thành phố Đà Nẵng, trong lĩnh vực vận tải đường bộ và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
3. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước.
4. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
3. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước.
4. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
Chương III
HỘI VIÊN CỦA HIỆP HỘI
HỘI VIÊN CỦA HIỆP HỘI
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên: Đại diện các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường bộ và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xem xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Đại diện các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân của Việt Nam hiện đang sinh sống, hoạt động hợp pháp tại thành phố Đà Nẵng, hoạt động trong trong lĩnh vực vận tải đường bộ và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện có đơn gia nhập Hiệp hội và tuân thủ các quy định của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết. Tổ chức Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập và đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành hội viên chính thức thì có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam là những người hoạt động xuất sắc, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, được Hiệp hội mời, suy tôn làm hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền lợi của hội viên
1. Được tham dự Đại hội và tham gia các hoạt động của Hiệp hội; được ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
2. Được tham gia thảo luận, biểu quyết các chủ trương của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Đại hội, Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội.
3. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp Hội, của ngành vận tải hàng hóa đường bộ, được chia sẻ các cơ hội kinh doanh mà Hiệp hội có được, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
4. Được tham gia các hoạt động hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại, chuyển giao kỹ thuật công nghệ... do Hiệp hội tổ chức; được yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Những hội viên trong quá trình hoạt động đạt được những thành tích xuất sắc đóng góp cho Hiệp hội được khen thưởng và đề xuất các ngành, các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không muốn tiếp tục tham gia Hiệp hội.
7. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội; không tự ý nhân danh Hiệp hội trong tất cả các hoạt động khi chưa được Hiệp hội cho phép bằng văn bản.
2. Tham gia tích cực các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Cung cấp thông tin hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội khi có yêu cầu.
4. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
5. Hội viên liên kết và hội viên danh dự không đóng hội phí.
Điều 11. Hội phí
Hội phí do các hội viên đóng góp. Mức hội phí và thời gian đóng hội phí do Ban Chấp hành quy định.
Điều 12. Thủ tục gia nhập Hiệp hội, thôi tư cách hội viên
1. Thủ tục gia nhập Hiệp hội:
a) Các tổ chức, cá nhân tự nguyện đăng ký tham gia Hiệp hội, gửi hồ sơ về Văn phòng Hiệp hội. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu do Ban Thường vụ quy định).
- Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Bản sao đăng ký kinh doanh.
b) Ban Thường vụ xét và công nhận hội viên chính thức, hội viên liên kết sau 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c) Ban Chấp hành xét và quyết định công nhận hội viên danh dự.
d) Hội viên được Ban Chấp hành cấp Giấy chứng nhận hội viên.
2. Thôi tư cách hội viên: Hội viên không còn tư cách hội viên theo một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể.
b) Ban Thường vụ quyết định thôi tư cách đối với hội viên:
- Hội viên không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Hiệp hội.
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc quyền lợi của Hiệp hội.
c) Hội viên tự nguyện và có đơn xin thôi tư cách hội viên.
1. Hội viên: Đại diện các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường bộ và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xem xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Đại diện các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân của Việt Nam hiện đang sinh sống, hoạt động hợp pháp tại thành phố Đà Nẵng, hoạt động trong trong lĩnh vực vận tải đường bộ và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện có đơn gia nhập Hiệp hội và tuân thủ các quy định của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết. Tổ chức Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập và đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành hội viên chính thức thì có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam là những người hoạt động xuất sắc, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, được Hiệp hội mời, suy tôn làm hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền lợi của hội viên
1. Được tham dự Đại hội và tham gia các hoạt động của Hiệp hội; được ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
2. Được tham gia thảo luận, biểu quyết các chủ trương của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Đại hội, Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội.
3. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp Hội, của ngành vận tải hàng hóa đường bộ, được chia sẻ các cơ hội kinh doanh mà Hiệp hội có được, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
4. Được tham gia các hoạt động hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại, chuyển giao kỹ thuật công nghệ... do Hiệp hội tổ chức; được yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Những hội viên trong quá trình hoạt động đạt được những thành tích xuất sắc đóng góp cho Hiệp hội được khen thưởng và đề xuất các ngành, các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không muốn tiếp tục tham gia Hiệp hội.
7. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội; không tự ý nhân danh Hiệp hội trong tất cả các hoạt động khi chưa được Hiệp hội cho phép bằng văn bản.
2. Tham gia tích cực các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Cung cấp thông tin hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội khi có yêu cầu.
4. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
5. Hội viên liên kết và hội viên danh dự không đóng hội phí.
Điều 11. Hội phí
Hội phí do các hội viên đóng góp. Mức hội phí và thời gian đóng hội phí do Ban Chấp hành quy định.
Điều 12. Thủ tục gia nhập Hiệp hội, thôi tư cách hội viên
1. Thủ tục gia nhập Hiệp hội:
a) Các tổ chức, cá nhân tự nguyện đăng ký tham gia Hiệp hội, gửi hồ sơ về Văn phòng Hiệp hội. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu do Ban Thường vụ quy định).
- Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Bản sao đăng ký kinh doanh.
b) Ban Thường vụ xét và công nhận hội viên chính thức, hội viên liên kết sau 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c) Ban Chấp hành xét và quyết định công nhận hội viên danh dự.
d) Hội viên được Ban Chấp hành cấp Giấy chứng nhận hội viên.
2. Thôi tư cách hội viên: Hội viên không còn tư cách hội viên theo một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể.
b) Ban Thường vụ quyết định thôi tư cách đối với hội viên:
- Hội viên không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Hiệp hội.
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc quyền lợi của Hiệp hội.
c) Hội viên tự nguyện và có đơn xin thôi tư cách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn và các pháp nhân, tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ sửa đổi, bổ sung; đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội.
d) Bầu Ban chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới.
e) Quyết nghị nội dung về lệ phí gia nhập Hiệp hội và ủy quyền để Ban Chấp hành quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội.
g) Thảo luận và quyết định các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Đại hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
h) Thảo luận và thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội và là cơ quan lãnh đạo Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Chấp hành, hình thức bầu cử do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội; ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội thông qua.
e) Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Ban Chấp hành họp định kỳ sáu tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
5. Quy định về việc chấm dứt tư cách Ủy viên Ban Chấp hành:
a) Tư cách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ chấm dứt theo một trong các trường hợp sau:
- Ủy viên Ban Chấp hành thường xuyên không tham gia các hoạt động của Ban Chấp hành theo quy định mà không có lý do chính đáng.
- Theo quyết định của Ban Chấp hành với sự nhất trí của trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành khi Ủy viên Ban Chấp hành vi phạm các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Ủy viên Ban Chấp hành khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách Ủy viên Ban Chấp hành.
b) Quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành chấm dứt sau khi Ban Thường vụ thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và pháp luật.
Điều 16. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ theo nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
d) Xem xét, đề nghị Ban Chấp hành nội dung bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
e) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Ban Thường vụ ba tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có từ 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
c) Dự một số cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo quy chế của Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch:
a) Chủ tịch là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội.
b) Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành.
c) Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Điều lệ Hiệp hội.
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
- Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
- Ký các văn bản của Hiệp hội theo thẩm quyền.
- Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực hoặc bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch Thường trực: Thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc khi được phân công, ủy quyền hoặc khi Chủ tịch vắng mặt; đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch và trước pháp luật đối với các công việc đó.
3. Phó Chủ tịch:
a) Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch và trước pháp luật về hoạt động điều hành của Hiệp hội theo phân công, ủy quyền.
b) Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch:
- Tham mưu trong việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự của cấp điều hành để Ban Thường vụ và Ban Chấp hành quyết định.
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về công tác của Hiệp hội.
- Thay mặt Ban Chấp hành giải quyết các công việc thường xuyên của Hiệp hội theo phân công, ủy quyền.
- Ký các văn bản do Chủ tịch phân công, ủy quyền.
- Báo cáo kết quả hoạt động của Hiệp hội tại các phiên họp của Ban Chấp hành và thực hiện chế độ thông tin báo cáo đối với cơ quan nhà nước theo quy định.
Điều 19. Tổng thư ký
a) Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm. Tổng Thư ký là người quản lý và điều hành công việc thường xuyên của Văn phòng Hiệp hội theo yêu cầu của Ban Chấp hành và Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành, Chủ tịch và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
b) Trách nhiệm của Tổng thư ký:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo trước ban Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
- Quản lý hồ sơ tài liệu của Hiệp hội.
- Giúp Chủ tịch chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức và triển khai các hoạt động khác theo nghị quyết của Ban Chấp hành.
Điều 20. Văn phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hiệp hội
1. Văn phòng, các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường v; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Hiệp hội được thành lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và theo quy định pháp luật. Hiệp hội thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội không đúng quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Hiệp hội được thành lập các ban chuyên môn nghiệp vụ và liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội thuộc Hiệp hội (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội) theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật. Tổ chức cơ sở do Hiệp hội thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn và các pháp nhân, tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ sửa đổi, bổ sung; đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội.
d) Bầu Ban chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới.
e) Quyết nghị nội dung về lệ phí gia nhập Hiệp hội và ủy quyền để Ban Chấp hành quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội.
g) Thảo luận và quyết định các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Đại hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
h) Thảo luận và thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội và là cơ quan lãnh đạo Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Chấp hành, hình thức bầu cử do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội; ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội thông qua.
e) Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Ban Chấp hành họp định kỳ sáu tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
5. Quy định về việc chấm dứt tư cách Ủy viên Ban Chấp hành:
a) Tư cách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ chấm dứt theo một trong các trường hợp sau:
- Ủy viên Ban Chấp hành thường xuyên không tham gia các hoạt động của Ban Chấp hành theo quy định mà không có lý do chính đáng.
- Theo quyết định của Ban Chấp hành với sự nhất trí của trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành khi Ủy viên Ban Chấp hành vi phạm các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Ủy viên Ban Chấp hành khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách Ủy viên Ban Chấp hành.
b) Quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành chấm dứt sau khi Ban Thường vụ thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và pháp luật.
Điều 16. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ theo nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
d) Xem xét, đề nghị Ban Chấp hành nội dung bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
e) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Ban Thường vụ ba tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có từ 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
c) Dự một số cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo quy chế của Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch:
a) Chủ tịch là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội.
b) Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành.
c) Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Điều lệ Hiệp hội.
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
- Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
- Ký các văn bản của Hiệp hội theo thẩm quyền.
- Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực hoặc bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch Thường trực: Thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc khi được phân công, ủy quyền hoặc khi Chủ tịch vắng mặt; đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch và trước pháp luật đối với các công việc đó.
3. Phó Chủ tịch:
a) Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch và trước pháp luật về hoạt động điều hành của Hiệp hội theo phân công, ủy quyền.
b) Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch:
- Tham mưu trong việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự của cấp điều hành để Ban Thường vụ và Ban Chấp hành quyết định.
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về công tác của Hiệp hội.
- Thay mặt Ban Chấp hành giải quyết các công việc thường xuyên của Hiệp hội theo phân công, ủy quyền.
- Ký các văn bản do Chủ tịch phân công, ủy quyền.
- Báo cáo kết quả hoạt động của Hiệp hội tại các phiên họp của Ban Chấp hành và thực hiện chế độ thông tin báo cáo đối với cơ quan nhà nước theo quy định.
Điều 19. Tổng thư ký
a) Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm. Tổng Thư ký là người quản lý và điều hành công việc thường xuyên của Văn phòng Hiệp hội theo yêu cầu của Ban Chấp hành và Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành, Chủ tịch và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
b) Trách nhiệm của Tổng thư ký:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo trước ban Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
- Quản lý hồ sơ tài liệu của Hiệp hội.
- Giúp Chủ tịch chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức và triển khai các hoạt động khác theo nghị quyết của Ban Chấp hành.
Điều 20. Văn phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hiệp hội
1. Văn phòng, các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường v; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Hiệp hội được thành lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và theo quy định pháp luật. Hiệp hội thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội không đúng quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Hiệp hội được thành lập các ban chuyên môn nghiệp vụ và liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội thuộc Hiệp hội (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội) theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật. Tổ chức cơ sở do Hiệp hội thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương V
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 22. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành ban hành quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét xử lý kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành ban hành quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét xử lý kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng mới có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng gồm 07 (bảy) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều được Đại hội thành lập Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng thông qua ngày 21 tháng 01 năm 2021 tại thành phố Đà Nẵng và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng mới có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng gồm 07 (bảy) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều được Đại hội thành lập Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng thông qua ngày 21 tháng 01 năm 2021 tại thành phố Đà Nẵng và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Đà Nẵng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.